Với cái tên gọi gần giống nhau, rất nhiều người không hiểu thực sự đây là cùng một loại đá hay hai loại đá khác biệt nhau hoàn toàn. Hãy cùng Stonex tìm hiểu một số thông tin, đặc tính của từng loại đá để có sự so sánh và phân biệt rõ ràng.

Đá Quartzite là gì?

Đá Quartzite hay đá Thạch anh tự nhiên (sau này để ngắn gọn được viết là Quartzite) là một loại đá biến chất không phân phiến được tạo thành chủ yếu bởi khoáng đá thạch anh tự nhiên. Nó được hình thành từ đá cát kết giàu thạch anh bị biến đối dưới tác động của nhiệt độ, áp suất cao và các hoạt động hóa học của quá trình biến đổi. Các hạt cát được tái kết tinh và tạo thành mạng lưới đan vào nhau tạo nên liên kết rất bền chắc.

Đá Quartzite thường được hình thành trong thời kỳ hoạt động của bề mặt trái đất tạo nên núi, tại vùng biên của các lớp vỏ trái đất giao nhau. Tại đó khi các lớp vỏ trái đất gập vào nhau, đá cát kết bị vùi sâu, dưới sức ép của lực nén cực lớn, đá cát kết được tái kết tinh.

Chính cấu trúc tinh thể đan vào nhau này làm cho đá cứng, dai và bền phong hóa. Độ cứng của nó được thể hiện ở điểm khi phá vỡ đá thì hạt thạch anh bị phá vỡ chứ không phải phá vỡ ở giữa biên của 2 hạt. Đây là đặc điểm để phân biệt đá Quartzite tự nhiên với đá Cát kết (Sandstone).

Đá Quartzite có màu thường từ trắng ngả sang xám, một số loại đá có thể chứa sắt nên có màu đỏ, hồng hay tím. Các loại có nhiều tạp chất hơn có thể có các màu như vàng, đỏ cam, nâu, xanh lá cây hay xanh dương. Độ cứng của Quartizte thông thường là 7 theo thang độ cứng Mohs, nó là một trong những loại đá tự nhiên có độ bền vật lý và hóa học nhất được tìm thấy trên bề mặt trái đất.

Quartzite đã được phát hiện và sử dụng bởi con người từ xa xưa trong các công cụ săn bắt, hái lượm vì độ cứng của nó. Tuy nhiên việc sử dụng trong xây dựng thì cũng chỉ gần đấy mới được biết đến nhiều hơn. Bởi độ cứng và dai của nó, Quartzite cũng rất khó để khai thác và sản xuất, nó cần đến các công cụ rất cứng điều đó dẫn đến chi phí sản xuất cao nên từ trước nó ít được sử dụng trong xây dựng. Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật gần đây đã cho phép tạo ra các công cụ khai thác và sản xuất ở mức thấp hơn cũng như mức sống cao hơn đã thúc đẩy việc sử dụng đá Quartzite nhiều hơn trong xây dựng.

Đá Quartz và Đá Quartzite

Với cái tên nghe gần giống nhau, có thể làm người sử dụng có thể hiểu lầm. Về bản chất, đây là hai loại đá khác nhau.

Không như Quartzite là được hình thành từ thiên nhiên thì đá Quartz là đá nhân tạo gốc Thạch anh, do con người sản xuất có thành phần chủ yếu là bột đá Thạch anh và keo (thường là Exoxy hoặc Polyester). Độ cứng của Quartz cũng vào khoảng 7 theo thang độ cứng Mohs, tương tự như đá Quartzite. Quartz có độ hút nước rất thấp (thường < 0.5%) nên phù hợp cho các ứng dụng mặt bếp hoặc bàn ăn. Trong khi Quartzite mặc dù rất cứng nhưng vẫn có mức độ hút nước nhất định (có thể > 1%) nên khi sử dụng cần được xử lý chống thấm, ố để giữ được màu sắc bền lâu.

Do thành phần có keo nên đá Quartz không phù hợp khi sử dụng ngoài trời, còn đá Quartzite thì có thể sử dụng tốt trong điều kiện bên ngoài. Cả hai đều có thể sử dụng cho các bề mặt cần chịu được độ trầy xước cao. Màu sắc của Quartz có thể tùy chỉnh phù hợp với sở thích của người sử dụng, tuy nhiên không thể tạo ra được các hoa văn độc đáo như của Quartize. Quartzite có thể chịu nhiệt tốt hơn Quartz. Không nên đặt chảo nóng lên bề mặt đá Quartz, trong khi không vấn đề gì đối với Quartzite.

Các loại đá gọi là Quartzite trên thị trường có thực sự là Quartzite?

Hiện nay trên thị trường có nhiều loại đá được xếp vào nhóm Quartzite nhưng chúng không thực sự là như vậy, mặc dù có những đặc điểm tương đồng. Ví dụ điển hình là Super White có nguồn gốc từ Brazil, trong thành phần của nó có lẫn tinh thể thạch anh, nhưng nó không phải là Quartzite mà bản chất là đá marble. Có thể phân biệt được chúng dựa vào độ cứng bề mặt cũng như độ hút nước hoặc quan sát cấu tạo của nó.

Có một vài cách đơn giản để có thể tự kiểm tra đá:

  • Vạch mạch tay lên 1 tấm kính bằng 1 mẩu nhọn của đá, nếu nó để lại vết xước dễ dàng thì đó là Quartzite. Nếu như nó không để lại vết xước rõ ràng hoặc hơi trượt trên mặt đá lúc vạch thì đó không phải thực sự là Quartzite. 
  • Nhúng miếng đá vào trong nước trong khoảng thời gian 15 và quan sát nếu đá bị thấm nước nhiều thì cũng không phải là Quartzite, nếu bị thấm nước rất ít hoặc hầu như không quan sát thấy vết ngấm nước thì đó là Quartzite.
  • Quan sát thành phần cấu tạo của đá, nếu có thể nhìn thấy rõ cấu tạo dạng hạt thì nó chưa phải là Quartzite, và ngược lại nếu không nhìn thấy rõ dạng hạt và bề mặt nhìn đanh cứng như kính thì đó là Quartzite.

Vì trong quá trình hình thành Quartzite từ Sandstone trải qua nhiều bước nên kết quả của nó gồm nhiều loại đá từ những loại kết tinh hoàn toàn cho đến những loại kết tinh 1 phần. Như vậy tính chất cơ lý và thành phần hóa học của nó cũng từ đó mà có những mức khác nhau mặc dù có nét tương đồng. Vậy nên để phân biệt rạch ròi không phải là điều dễ dàng cũng như không cần thiết, điều quan trọng là xác định được tính chất và độ bền của từng loại từ đó xem xét việc ứng dụng có phù hợp vào từng hạng mục hay không để ra quyết định cho chính xác.


Quartz và Quartzite đều có thể sử dụng cho các bề mặt cần chịu được độ trầy xước cao, tuy nhiên, đá Quartz không phù hợp khi sử dụng ngoài trời, còn đá Quartzite thì có thể sử dụng tốt trong điều kiện bên ngoài.